Bài thi Flyers Cambridge đánh giá năng lực tiếng Anh trẻ con, trong đó có phần thi Reading và Writing, các em cần phải nắm rõ để đạt điểm cao nhất.
Phần thi A2 Cambridge Flyers sẽ có 3 phần thi riêng biệt chính là Listening (nghe), Reading và Writing (đọc và viết), Speaking (nói). Khoảng thời gian làm bài là 1 tiếng 14 phút. Trong đó phần thi Reading và Writing chiếm 44 phút.
Phần thi Reading và Writing chiếm 44 phút
- Thời gian: 44 phút
- Số câu hỏi: 7 phần/ 44 thắc mắc
- Điểm tối đa: 5 khiên
Yêu cầu: Trong phần thi này, thí sinh nối các từ đúng với mô tả nghĩa của từ. Đề bài sẽ bao gồm 15 từ và 10 khái niệm. Thí sinh đọc kỹ định nghĩa được đưa ra và chọn lọc từ thích hợp để điền vào chỗ trống tương ứng có khái niệm ấy.
Tips lúc làm bài:
- Thí sinh nên làm quen với những từ được phân loại theo từng chủ đề, luyện tập phân biệt các từ tương tự, hoặc thường bị nhầm lẫn trong danh sách từ vựng.
- Thí sinh nên đọc tất cả những đáp án và các định nghĩa trước khi trả lời câu hỏi.
- Thí sinh cần cẩn thận khi viết câu trả lời, thí sinh chỉ cần ghi lại chính xác từ được cho của đề bài.
Nội dung ôn luyện: Kĩ năng ghép các từ có diễn đạt nghĩa của từ.
Phần thi này, thí sinh nối các từ đúng với mô tả nghĩa của từ
Yêu cầu: Thí sinh đọc 1 đoạn đối thoại trong đó lời của người nói thứ hai trả lời bị trống. Có một danh sách các câu trả lời dành cho người nói thứ hai, được ký hiệu bằng các chữ cái A – H. Thí sinh chọn câu trả lời phù hợp và viết chữ cái vào chỗ trống. Có hai câu trả lời không phù hợp với cuộc đối thoại.
Tips lúc làm bài:
- Thí sinh cần chú ý đọc tất cả các đáp án trước khi chọn đáp án. Ban đầu thí sinh có thể cảm thấy có nhiều hơn 1 đáp án đúng, thí sinh cần xem xét kỹ tình huống đối thoại được cho để chọn ra câu trả lời xác thực nhất.
- Thí sinh cần luyện tập tìm các câu trả lời phù hợp trong 1 cuộc đối thoại thông thường, không chỉ là câu trả lời cho những câu hỏi, mà còn là phương pháp đáp lại lúc người thứ 1 đưa ra một nhận định nào đấy.
- Thí sinh có thể dự đoán trước câu trả lời trước khi nhìn vào các đáp án.
- Thí sinh cần dành thời gian xem xét các từ nào trong câu phản hồi câu trả lời lại cho câu của người thứ nhất, để lựa chọn được đáp án đúng nhất.
Nội dung ôn luyện: ngôn ngữ chức năng trong các tình huống.
Thí sinh đọc 1 đoạn đối thoại trong đó lời của người nói thứ hai trả lời bị trống
Yêu cầu: Đề bài bao gồm 1 văn bản có 5 chỗ trống và 1 ô chứa những từ cho trước. Thí sinh đọc văn bản, lựa chọn từ phù hợp, điền vào chỗ trống. Những từ cần điền vào chỗ trống có thể là danh từ, tính từ và động từ (ở thì hiện tại hoặc quá khứ).
Tips khi làm bài:
- Thí sinh nên đọc toàn bộ văn bản để nắm được khái quát về nội dung trước. Trong khi đọc, các em có thể đoán loại từ nào có thể điền vào chỗ trống.
- Thí sinh nên tập luyện chọn dạng từ thích hợp (số nhiều/ danh từ số ít, tính từ, động từ) trong câu và văn bản. Luyện tập xác định ngữ pháp có thể đưa ra được đáp án xác thực. Ví dụ: “some” đứng trước khoảng trống, câu trả lời không thể là 1 danh từ đếm được số ít.
- Thí sinh kiểm tra lại từ khi điền vào chỗ trống, đảm bảo mình đã điền những từ đã chọn một cách chính xác.
Nội dung ôn luyện: Kỹ năng về việc đọc thông tin cụ thể và chọn ra ý chính.
Yêu cầu: Trong bài thi này, thí sinh đọc 1 văn bản sở hữu 10 chỗ trống. Chọn trong số 3 phương án đã cho và chép những từ đúng vào chỗ trống. Bài thi này tập trung vào rà soát khả năng ngữ pháp của thí sinh.
Tips khi làm bài:
- Cũng như mang Part 3, trong phần này, thí sinh nên tập luyện chọn đúng loại từ (danh từ, tính từ hoặc động từ, v.v.) phù hợp cho câu hoặc văn bản.
- Thí sinh lựa chọn một trong 3 từ đã cho để điền vào chỗ trống, không cần nghĩ ra từ mới.
- Đảm bảo thí sinh đã quen với những quy tắc và bất lề luật của các động từ nằm trong danh sách từ vựng A2 Flyers.
Nội dung ôn luyện: Kĩ năng đọc và hiểu của thí sinh với một bản văn cho sẵn, từ vựng và ngữ pháp
Yêu cầu: Thí sinh hoàn thành nội dung câu dựa vào việc đọc một câu chuyện, sử dụng một, hai, ba hoặc bốn từ để điền vào chỗ trống. Đề bài bao gồm một văn bản và 1 hình ảnh, bức tranh cung cấp bối cảnh cho câu chuyện nhưng không có câu trả lời cho những câu hỏi.
Tips lúc làm bài:
- Thí sinh nên đọc tiêu đề và xem hình ảnh để hình dung bối cảnh của câu chuyện.
- Để hiểu câu chuyện, thí sinh luyện tập xác định các cách khác nhau khi kể tới người hoặc đồ vật (ví dụ: John, he, him, Paul’s brother) và phương pháp các câu mang thể được chuyển đổi trong khi vẫn giữ lại nghĩa là (ví dụ: “Last Sunday, our family went lớn the park to have a picnic” trở thành ”Our family had a picnic in the park last Sunday”). Không những thế, thí sinh cũng cần xác định những gì đang được nói đến trong một văn bản, đặc trưng là ý nghĩa của đại từ và trạng từ như “here”, “there”.
- Chú ý chép đúng tính từ lúc dùng các trong khoảng trong văn bản để điền vào chỗ trống.
Nội dung ôn luyện: Kĩ năng đọc và hiểu một câu chuyện, tìm các từ và cụm từ khác nhau với ý nghĩa khác nhau.
Kĩ năng đọc và hiểu một câu chuyện, tìm các từ và cụm từ khác nhau với ý nghĩa khác nhau
Yêu cầu: Thí sinh đọc một văn bản dạng nhật ký hoặc lá thư có 5 chỗ trống. Ở mỗi chỗ trống thí sinh cần điền một từ còn thiếu. Bài này không có danh sách từ để chọn.
Tips lúc làm bài:
- Thí sinh tập luyện sử dụng các cụm từ (collocation) nhiều như ask a question, do some homework v.v.
- Thí sinh nên đọc toàn bộ văn bản để hiểu hơn về nội dung của văn bản trước khi tìm từ để điền vào chỗ trống.
- Tương tự như tất cả các bài điền vào chỗ trống, thí sinh nên luyện tập chọn các từ thích hợp cho văn bản cả về mặt từ vựng lẫn ngữ pháp. Hãy chắc chắn rằng đáp án không chỉ thích hợp có câu ngay trước hay câu sau chỗ trống. Việc chọn lọc 1 câu trả lời đúng có thể phụ thuộc vào nội dung được nhắc tới ở đầu hay cuối văn bản.
- Thí sinh nên tự chỉnh sửa, đảm bảo đọc lại hầu như toàn bộ văn bản để rà soát câu trả lời của mình.
Nội dung ôn luyện: kĩ năng đọc và hiểu 1 đoạn ngắn , cấu trúc, từ vựng (bao gồm cả những cụm từ và những câu cố định)
Yêu cầu: Dựa vào ba bức tranh thí sinh viết nên một câu chuyện ngắn.
Tips lúc làm bài:
- Thí sinh nên viết nhiều hơn 20 từ, nhưng không nên viết quá dài. Việc viết nhiều hơn sẽ làm tăng khả năng mắc lỗi của thí sinh. - Thí sinh nên viết bên dưới những dòng đã cho nếu như cần, nhưng nên chú ý chất lượng hơn số lượng.
- Để hiểu được câu chuyện thí sinh nên dành thời gian xem các bức tranh trước. Sau đó, nên viết 1 hoặc 2 câu về từng bức ảnh và xem xét cách chúng kết nối những sự kiện xảy ra trong hình 1 với những gì xảy ra trong hình 2 và 3.
- Thí sinh có thể viết câu chuyện của mình bằng thì quá khứ. Tuy nhiên, cũng có thể dùng thì hiện tại tiếp diễn để biểu lộ bức tranh.
- Thí sinh nên rà soát lại các câu của mình một cách cẩn thận sau khi viết xong. Giả dụ muốn sửa bài, thí sinh cũng nên làm sạch sẽ và gọn gàng.
Nội dung ôn luyện: kỹ năng viết và khả năng truyền tải ý nghĩa thông qua kỹ năng viết.
Phụ huynh có thể chuẩn bị kĩ lưỡng cho con trước khi bước vào kì thi bằng cách tham khảo phòng luyện thi ảo Cambridge của IGEMS với ngân hàng đề thi các cấp độ của Cambridge YLE Starters, Movers và Flyers lên tới cả ngàn đề được trung tâm cập nhật thường xuyên hằng tuần sát với dạng đề thi thật nhất giúp các con có định hướng ôn luyện Flyers đạt số điểm mong muốn.